MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Cơ hội về hưu sớm cho người thừa năm đóng BHXH

Tổng LĐLĐ Việt Nam đề xuất người lao động thừa số năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được nghỉ hưu sớm mà không bị khấu trừ tiền lương hưu trong Hội thảo góp ý dự luật BHXH.

1. Đề xuất thừa số năm đóng BHXH được nghỉ hưu sớm

Trong Hội thảo góp ý dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), nhiều cán bộ Công đoàn đề xuất việc hoán đổi năm đóng BHXH thừa cho số năm nghỉ hưu còn thiếu của người lao động.

Theo đó, đối với những người thừa số năm đóng BHXH nhưng thiếu tuổi để được nghỉ hưu mà vẫn muốn được nghỉ hưu sớm thì vẫn được hưởng tối đa 75% lương hưu mà không bị trừ 2% tỉ lệ hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp nghỉ trước tối đa 5 năm so với độ tuổi nghỉ hưu quy định.

Cơ hội về hưu sớm cho người thừa năm đóng BHXH- Ảnh 1.

Công đoàn Việt Nam đã đề xuất thừa số năm đóng BHXH được nghỉ hưu sớm mà không bị khấu trừ tiền lương hưu

Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, mức hưởng lương hưu tối đa của người lao động là 75%.

Cụ thể, lao động nam nếu muốn hưởng tối đa 75% lương hưu thì cần phải đóng đủ 35 năm BHXH, nữ từ đủ 30 năm. Nếu đóng thừa thời gian, người lao động được nhận một khoản trợ cấp bằng 0,5 lần bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm thừa (Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Theo điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi nghỉ hưu mà đủ 20 năm đóng BHXH trở lên sẽ được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp:

- Lao động nam từ đủ 60 tuổi 9 tháng, nữ đủ 56 tuổi vào năm 2023.

- Lao động nam từ đủ 55 tuổi 9 tháng, nữ đủ 51 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm…

- Người lao động làm việc đủ 15 năm làm môi trường hầm lò khai thác than từ đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và 46 tuổi với nữ…

Theo đó, mức lương hưu hằng tháng đối với lao động đủ 20 năm đóng BHXH (lao động nam đóng từ đủ 20 năm, nữ từ đủ 15 năm) và đủ tuổi theo quy định trên thì được tính bằng 45% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH theo khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm sẽ tính thêm 2% và mức hưởng lương hưu tối đa của người lao động có tham gia BHXH bắt buộc bằng 75%. Như vậy, người lao động chỉ được hưởng lương hưu tối đa khi:

Với lao động nữ

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2023 thì mức hưởng được tính là 45% tương ứng 15 năm đầu đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ được tính thêm 2%. Vì vậy, điều kiện hưởng lương hưu tối đa của lao động nữ là cần có đủ 30 năm đóng BHXH.

Với lao động nam

Từ năm 2023, mức hưởng lương hưu hằng tháng của lao động nam là 45% tương ứng 20 năm đầu đóng BHXH. Cứ thêm mỗi năm sau đó thì được tính thêm 2%. Do đó, lao động nam nghỉ hưu phải có đủ 35 năm đóng BHXH sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa 75%.

Trước đây, nếu nghỉ hưu sớm thì người lao động chỉ bị giảm 1% tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay thì mỗi năm nghỉ hưu sớm bị giảm trừ 2% tỉ lệ hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Theo đó, rất nhiều người lao động mặc dù thừa số năm đóng BHXH để được hưởng 75% nhưng lại thiếu tuổi nghỉ hưu nên khi về hưu sớm họ phải nhận mức lương hưu thấp.

Hiện quy định nghỉ hưu trước tuổi mà không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu chỉ áp dụng đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế, sắp xếp lao động dôi dư hay khối lực lượng vũ trang chứ chưa được áp dụng cho doanh nghiệp.

Đề xuất thừa số năm đóng BHXH được nghỉ hưu sớm

Nhiều người dù thừa số năm đóng BHXH để được hưởng 75% nhưng lại thiếu tuổi nghỉ hưu nên khi về hưu sớm họ phải nhận mức lương hưu thấp

2. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu?

2.1 Đối với cán bộ công chức, viên chức

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, 5 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ lương hưu gồm:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn từ 2 - 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ từ 20 năm đóng BHXH bắt buộc, 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

(2) Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn từ 2 - 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.

(3) Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có ít nhất đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc, 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

(4) Đối tượng tinh giản biên chế với độ tuổi thấp hơn tối thiểu 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có ít nhất đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên.

(5) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có độ tuổi thấp hơn từ 2 - 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu mà có đủ từ 15 đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.

2.2 Đối với người lao động

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019, 3 trường hợp nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu bao gồm:

(1) Người lao động có đủ 15 năm làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021.

(2) Người lao động có độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

(3) Người lao động bị nhiễm HIV do rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Theo Hồng Đào

Báo người lao động

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên