MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Không nghỉ hết phép năm 2023, trường hợp nào sẽ được công ty thanh toán tiền?

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, chỉ có 2 trường hợp người lao động chỉ được thanh toán tiền nếu không nghỉ hết phép năm 2023.

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Theo đó, người lao động chỉ được thanh toán tiền nếu không nghỉ hết phép năm 2023 do thuộc 1 trong 2 trường hợp:

- Thôi việc

- Bị mất việc làm.

Tức là, người lao động chưa nghỉ phép năm hoặc không nghỉ hết phép năm nhưng không thuộc 2 trường hợp nêu trên thì cũng sẽ không được thanh toán tiền cho những ngày phép chưa nghỉ.

Xác định thời gian làm việc để tính phép năm như thế nào?

Thời gian làm việc để tính phép năm của người lao động bao gồm các khoảng thời gian được quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

(1) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

(2) Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

(3) Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

(4) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn ≤ 01 tháng/năm.

(5) Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn ≤ 06 tháng.

(6) Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn ≤ 02 tháng/năm.

(7) Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.

(8) Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định pháp luật.

(9) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

(10) Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Đối với các trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm được tính theo công thức sau:

Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)/12) x Số tháng làm việc

Công ty phải thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc trong bao lâu?

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày.

Theo đó, công ty phải thanh toán tiền phép còn thừa khi nghỉ việc cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì công ty sẽ được nới thời hạn thanh toán tiền phép còn dư từ 14 ngày làm việc lên 30 ngày:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Tiền phép năm còn dư khi nghỉ việc sẽ được người sử dụng lao động thanh toán cùng với lương và các khoản trợ cấp khi nghỉ việc.

Trường hợp công ty bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản, người lao động phải được ưu tiên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác liên quan trước các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp (chỉ xếp sau chi phí phá sản theo khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản).

Hoàng Nguyễn

Đời sống Pháp luật

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên